top of page

9 công thức định giá cổ phiếu đơn giản nhất (P2)

Updated: Jul 4, 2023

Đây là những phương pháp đơn giản nhất mà bạn có thể áp dụng ngay và không mất quá nhiều thời gian.

Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E

Cách định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E là cách phổ biến nhất và có thể áp dụng cho cổ phiếu ở hầu hết các ngành nghề.

Tỷ lệ P/E là gì?

Tỷ lệ P/E hay Price-to-Earnings tính bằng cách lấy giá thị trường chia cho EPS của cổ phiếu.

Trong đó, EPS hay Earnings-per-share chính là lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp.

Tỷ lệ P/E càng thấp thì…

  • Bạn càng mua được nhiều lợi nhuận của doanh nghiệp hơn, và

  • Thời gian để bạn thu hồi vốn từ lợi nhuận của doanh nghiệp cũng ngắn hơn

Ví dụ:

EPS 12 tháng gần nhất của Vinamilk (VNM) tính đến hết 30/09/2018 là: 5.540 đồng/cổ phiếu.

Với mức giá ngày 07/12/2018 là 133.900 đồng/cổ phiếu, VNM đang giao dịch với tỷ lệ P/E:

133.900/5.540 = 24.17


Tỷ lệ P/E hợp lý là bao nhiêu?

Đối với định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E, thông thường có 2 cách để xác định mức P/E hợp lý:

So sánh với một nhóm những công ty tương đồng trong ngành

Những công ty được đem ra so sánh phải tương đồng với cổ phiếu mà bạn đang định giá về: quy mô, chất lượng và mức độ rủi ro. Ví dụ:

  • Các công ty ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) giao dịch ở P/E bình quân 22,1.

  • Sử dụng mức P/E 22,1 này áp dụng cho doanh nghiệp FMCG đầu ngành khác.

Chẳng hạn như Vinamilk (VNM)

Nếu tại ngày 30/09/2018 chỉ số EPS của VNM là 5.540 đồng/cổ phiếu thì giá trị hợp lý của VNM là:

5.540 x 22,1 = 122.434 đồng/cổ phiếu

Bạn có thể lấy thông tin P/E bình quân ngành ở Investing.com hoặc trong cơ sở dữ liệu của các công ty chứng khoán.

Chú ý:

Hiện tại tôi và GoValue sử dụng dữ liệu chuẩn của Reuters Eikon (phải trả phí). Tôi không đảm bảo về tính chính xác nếu bạn sử dụng những nguồn dữ liệu miễn phí khác.

So sánh với tỷ lệ P/E trong quá khứ

Các chỉ số như P/E luôn tuân theo quy luật “quay về mức trung bình”

Nghĩa là:

Sau 1 thời gian biến động, chỉ số P/E sẽ có xu hướng tăng/giảm về mức bình quân dài hạn của chính nó.

Cách thực hiện như thế nào?

Bạn cần thống kê tỷ lệ P/E của cổ phiếu trong tối thiểu 5 năm. Sau đó:

  • Tính giá trị trung bình bằng hàm AVERAGE

  • Tính giá trị độ lệch chuẩn (Standard Deviation, SD) bằng hàm STDEV

Khi đó biểu đồ biến động tỷ lệ P/E của cổ phiếu VNM sẽ như sau:

Thông thường nếu mức P/E hiện tại càng thấp hơn mức trung bình dài hạn (hoặc nhỏ hơn mức -1SD, -2SD) thì cổ phiếu càng hấp dẫn.

Bạn có thể sử dụng mức P/E bình quân này làm tham chiếu để tính giá trị của cổ phiếu.

 

Định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B

Cách định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B cũng là 1 trong những phương pháp đơn giản nhất. Bạn chỉ cần dữ liệu về giá trị sổ sách (Book Value) của cổ phiếu.

Tỷ lệ P/B là gì?

Tỷ lệ P/B hay Price-to-Book là tỷ lệ giữa giá thị trường của cổ phiếu và giá trị sổ sách của nó.

Lấy ví dụ với VNM:

Giá thị trường là 134.9k/cổ phiếu và giá trị sổ sách là 14.62k/cổ phiếu.

Khi đó tỷ lệ P/B của VNM là:

134.9/14.62 = 9.22

Ngoài ra bạn cũng có thể cập nhật tỷ lệ P/B của VNM trên Investing.com.


Tỷ lệ P/B bao nhiêu là hợp lý?

Cần xác định 1 tỷ lệ P/B hợp lý bằng cách so sánh tỷ lệ P/B với mức trung bình ngành.

Một cách khác thường được sử dụng gọi là: phân tích ngang hàng (Peer Analysis).

Peer Analysis

Chọn doanh nghiệp tương đồng với cổ phiếu đang định giá về:

  • Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh

  • Quy mô (vốn hóa)

  • Cơ cấu vốn (tỷ lệ đòn bẩy)

Có thể chọn DN nước ngoài nhưng cần ưu tiên những thị trường có mức độ phát triển tương đương Việt Nam.

Chú ý: Bạn có thể sử dụng Investing.com để tìm số liệu của các doanh nghiệp theo từng ngành nghề ở các nước khác.

Ví dụ với cổ phiếu VNM

Dưới đây là số liệu tổng hợp những doanh nghiệp trong lĩnh vực FMCG tương tự như VNM…

…và vẽ lên biểu đồ (dạng Scatter trên Exel) theo tỷ lệ ROE và P/B:

Đường chéo ở trên thể hiện sự tương quan giữa tỷ lệ P/B với ROE của cổ phiếu.

Nửa dưới của đường chéo thể hiện những cổ phiếu bị định giá thấp. Nghĩa là cổ phiếu xứng đáng có 1 giá trị cao hơn, tương xứng với tỷ lệ ROE của nó.

Ngược lại…

Với nửa trên của đường chéo thể hiện những cổ phiếu đang được thị trường định giá quá cao.

Những cổ phiếu nằm ở gần đường chéo (như VNM) thể hiện…

…giá cổ phiếu phản ánh hợp lý giá trị của nó.

Định giá cổ phiếu VNM theo P/B

Mức tỷ lệ ROE 35% của VNM sẽ tương ứng với mức P/B hợp lý (trên đường chéo) khoảng 8.2x.

Đây chính là mức định giá hợp lý của VNM.

Giá trị của VNM sẽ được xác định là:

8,2 x 14.620 ~ 120.000 đồng/cổ phiếu


Khi nào thì áp dụng cách định giá bằng phương pháp P/B?

Hạn chế của phương pháp P/B

Hạn chế lớn nhất của phương pháp này là…

Giá trị sổ sách chỉ phản ánh được giá trị tài sản hữu hình của công ty.

Để khắc phục 1 phần điểm yếu này, ta thêm tỷ lệ ROE để so sánh ngang hàng.

=> Kết luận: Bạn có thể định giá cổ phiếu bằng phương pháp P/B với hầu hết các ngành nghề nhưng hãy nhớ kết hợp phân tích với tỷ lệ ROE.


Định giá bằng phương pháp P/B với cổ phiếu ngân hàng

Phương pháp P/B đặc biệt hữu ích khi áp dụng với cổ phiếu ngân hàng.

Có thể nói bạn không thể định giá ngân hàng mà không áp dụng phương pháp P/B

Tại sao?

Đặc thù bảng cân đối của ngân hàng bao gồm chủ yếu là tiền và các công cụ tài chính.

Hầu hết phần lớn các công cụ tài chính đều phải được định giá lại theo giá thị trường (hay, Marked-to-market).

Các công cụ tài chính của ngân hàng là những tài sản có tính thanh khoản cao và dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.

Do đó giá trị sổ sách sẽ phản ánh được khá rõ ràng giá trị tài sản ròng của ngân hàng.

Việc áp dụng kết hợp với tỷ lệ ROE sẽ đem đến sự chính xác rất cao.

 

Định giá cổ phiếu bằng chiết khấu dòng cổ tức

Đối với các nhà đầu tư giá trị, họ kì vọng nhận2 loại dòng tiền:

  • Dòng tiền cổ tức nhận được trong thời gian nắm giữ

  • Dòng tiền nhận được khi bán cổ phiếu.

Nhưng giá bán của cổ phiếu lại phụ thuộc vào dòng cổ tức mà cổ phiếu đó đem lại trong tương lai.

Vì vậy, bạn cần nắm vững cách chiết khấu dòng cổ tức về hiện tại như thế nào nhé.

Phương pháp chiết khấu có 2 mô hình chính gồm:

  • Mô hình cổ tức một giai đoạn

  • Mô hình cổ tức trong nhiều giai đoạn

Mô hình cổ tức một giai đoạn

Trong đó:

Vo: giá trị của một cổ phiếu ngày hôm nay, tại t = 0

P1: giá kỳ vọng cho mỗi cổ phiếu tại t = 1

D1: cổ tức kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu cho năm 1, giả định sẽ được trả vào cuối năm t = 1

r: tỷ suất lợi nhuận yêu cầu trên cổ phiếu

Ví dụ: Bạn mua cổ phiếu A, với kì vọng sau 1 năm nhận cổ tức 2.000đ/cp, bán được với giá 50.000đ/p. Và tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 8%.

Giá trị hiện tại của cổ phiếu là:

Vo = (2.000 + 50.000) / (1 + 8%) ^ 1 = 48.150 đồng/cp


Mô hình cổ tức nhiều giai đoạn

Mô hình này là phần mở rộng cho mô hình nắm giữ năm một năm hay hai năm. Khác biệt chính là số kỳ nắm giữ cổ phiếu, với t = n năm.

Công thức tính:

Vo: giá trị của một cổ phiếu ngày hôm nay, tại t = 0

Pn: giá kỳ vọng cho mỗi cổ phiếu tại t = n

Dt: cổ tức kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu cho năm n, giả định sẽ được trả vào cuối năm t = n

r: tỷ suất lợi nhuận yêu cầu trên cổ phiếu

Ví dụ: Nhà đầu tư A nắm giữ cổ phiếu X trong 4 năm, với cổ tức kì vọng

Năm 1: 2.000đ/cp

Năm 2: 3.000đ/cp

Năm 3: 2.500đ/cp

Năm 4: 3.500đ/cp

Giá bán kì vọng năm thứ 4 là 100.000đ, tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 9%.

Áp dụng công thức trên thì:


 

Định giá theo những phương pháp khác

Thực tế là khi bạn hiểu rõ và áp dụng được đầy đủ 2 phương pháp P/E và P/B như hương dẫn của tôi thì…

Bạn đã nắm chắc được đến 80% cơ hội thành công hơn đám đông và những nhà đầu tư khác.

Tôi tin rằng bạn muốn biết nhiều hơn.

Có rất nhiều phương pháp khác được áp dụng để định giá 1 cổ phiếu:

  • Phương pháp FCFF hoặc FCFE

  • Phương pháp thu nhập thặng dư

  • Phương pháp EPV

  • Phương pháp Katsenelson Absolute PE

  • Công thức Benjamin Graham

Tất cả những phương pháp này đều là phương pháp định giá tuyệt đối.

Bạn có cần phải biết hết không?

Bạn có thể tìm hiểu. Nếu có thì tốt.

Còn không biết thì cũng không quá quan trọng.

Điều quan trọng là bạn có chiến lược, nguyên tắc rõ ràng và định giá cẩn trọng (không quá lạc quan).

Chỉ như vậy là đủ, đừng cố gắng đi vào quá nhiều công thức hay mô hình phức tạp.


Sử dụng kết quả định giá từ công ty chứng khoán

Bản thân các CTCK cũng tuyển rất nhiều những chuyên viên phân tích giỏi.

Họ cũng có mối quan hệ với doanh nghiệp để có thông tin cập nhật nhất.

Họ cạnh tranh với nhau và muốn thu hút khách hàng bằng chất lượng dịch vụ tốt nhất, trong đó có cả chất lượng phân tích định giá cổ phiếu.

Vấn đề là…
  • Thứ nhất, họ thường quá lạc quan. Có đến hơn 85% các ước lượng và khuyến nghị từ chuyên viên phân tích thể hiện sự lạc quan quá so với kết quả thực tế.

  • Thứ hai, họ bị áp lực từ phía doanh nghiệp.

Sẽ ra sao nếu công ty chứng khoán phát hành 1 báo cáo khuyến nghị BÁN?

Doanh nghiệp đó chính là đối tác, trả tiền cho công ty chứng khoán.

Giá cổ phiếu giảm sẽ làm giá trị tài sản của ban lãnh đạo công ty giảm.

Kết quả là họ sẽ không làm việc với CTCK đó nữa mà chuyển sang 1 CTCK khác.

Đó là lý do mà bạn sẽ thấy rất ít (thậm chí cực kỳ ít) CTCK công bố khuyến nghị BÁN.

Bạn có thể không tin?

Đồng nghiệp của tôi ở 1 công ty chứng khoán còn phải gửi báo cáo nghiên cứu cho doanh nghiệp… kiểm tra trước!

Nếu doanh nghiệp thấy câu chữ hoặc số liệu trong báo cáo đấy không tốt cho họ, công ty chứng khoán sẽ phải sửa lại.

Bạn nên sử dụng kết quả định giá của công ty chứng khoán như thế nào?

Hãy tập hợp kết quả của nhiều công ty chứng khoán đối với cổ phiếu đó.

Ở cột tỷ trọng, bạn có thể để tỷ trọng như nhau.

Với tôi, tôi điều chỉnh dựa trên mức độ uy tín, sự chính xác và tính cập nhật trong ước lượng và định giá của các công ty chứng khoán.

Tất nhiên đây là yếu tố chủ quan của mỗi người…

Mức định giá bình quân được tính dựa trên tỷ trọng này.

Định giá cuối cùng?

Như đã nói, các CTCK thường lạc quan trong ước lượng của mình. Và họ cũng bị áp lực từ phía doanh nghiệp.

Do đó, nên cut-off (giảm bỏ) thêm khoảng 5 – 10% trong định giá của họ.

Khi đó định giá cuối cùng mà bạn có thể sử dụng là:

134.000 x (1 – 10%) = 120.000 đồng/cổ phiếu

 

Kết hợp kết quả của nhiều phương pháp định giá như thế nào?

Khi lấy ví dụ này với bạn, tôi hoàn toàn không để ý về các con số trong từng phương pháp định giá.

Nhưng thật bất ngờ!

Cả 3 cách ở trên lại cho ra 1 con số gần tương đồng với nhau.

Giá trị của VNM ở trong khoảng 120.000 – 122.000 đồng/cổ phiếu.

Đây là 1 dấu hiệu rất tốt cho thấy bạn đã định giá với độ chính xác rất cao.

Tuy nhiên trong thực tế bạn sẽ gặp tình huống mỗi phương pháp cho ra 1 kết quả khác nhau.

Bạn cần làm gì?

Bạn thấy tự tin với phương pháp nào nhất?

Hãy xác định 1 tỷ trọng cho mỗi phương pháp, phương pháp bạn càng tự tin thì tỷ trọng càng cao.

Ví dụ:

Note: Để bạn dễ hình dung được cách làm, tôi không sử dụng kết quả ví dụ với VNM ở trên. Vì 3 phương pháp cho ra 3 kết quả gần giống nhau.

Mức định giá cuối cùng được tính dựa trên tỷ trọng do bạn đặt ra.


It’s for you!

Định giá cổ phiếu là sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật.

Khoa học ở chỗ bạn sẽ phải áp dụng các công thức, mô hình, số liệu vào việc định giá.

Nghệ thuật ở chỗ bạn sẽ có những cảm nhận, trực giác khi đưa vào những giả định phù hợp.

Ngay cả khi các con số trong quá khứ nói với bạn là ABC, trực giác vẫn mách bảo bạn phải đưa giả định là XYZ vào định giá.

Có nghĩa là gì?

Bạn sẽ rất khó phân định đúng hay sai khi định giá cổ phiếu.

Kinh nghiệm của tôi là bạn hãy đưa vào những giả định nào mà bạn cảm thấy AN TOÀN, THẬN TRỌNG và TỰ TIN nhất.

Khi đó bạn có thể mua cổ phiếu mà không bị mất ngủ vì lo lắng.




Comentários


bottom of page