top of page

Hướng dẫn đọc và phân tích báo cáo tài chính (P1)

Updated: Sep 25, 2021

Ở Phần 1 chúng ta sẽ tìm hiểu cách đọc hiểu Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là gì?

Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, như: tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận, dòng tiền…

Báo cáo thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm.

Bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh bao gồm:

  • Báo cáo của Ban giám đốc

  • Báo cáo của công ty kiểm toán độc lập

  • Bảng cân đối kế toán

  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

  • Thuyết minh báo cáo tài chính

 

Bạn nên bắt đầu như thế nào?

Bước #1: Xem ý kiến của Kiểm toán viên

Các số liệu trên BCTC sẽ không có ý nghĩa nếu kiểm toán không chắc chắn về tính trung thực của nó.

Hãy xem ý kiến của Kiểm toán viên (KTV) đối với báo cáo của doanh nghiệp ở đây là gì?

Có 4 mức độ hay ý kiến của KTV về tính trung thực của 1 bộ báo cáo. Đó là:

  • Ý kiếm kiểm toán: Chấp nhận toàn phần =>BCTC đã phản ánh trung thực, hợp lý. Bạn có thể tin tưởng và sử dụng báo cáo cho việc phân tích.

  • Ý kiến Từ chối: nên tránh xa doanh nghiệp đó.

Ví dụ:


 

Bước #2: Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán

Đây là bảng số liệu quan trọng đầu tiên của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

Kết cấu 2 phần: Tài sản và Nguồn vốn

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Tài sản

Đây là những thứ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Tài sản được phân thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.

Tài sản ngắn hạn

Là những loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.

Bao gồm các mục chính như:

  • Tiền và tương đương tiền: gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Tính thanh khoản cao nhất, ít bị tác động bởi kế toán.

  • Các khoản phải thu: là số tiền mà khách hàng chưa thanh toán (còn nợ) cho doanh nghiệp. Đây là khoản mục mà bạn cần theo dõi sát sao.

  • Hàng tồn kho: Là giá trị hàng dự trữ của doanh nghiệp: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hoặc hàng hóa…

Tùy thuộc từng doanh nghiệp mà tỷ trọng phân bổ hàng tồn kho sẽ khác nhau.

Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất thì sẽ tồn kho một lượng lớn nguyên vật liệu.

Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại thì thường tồn kho chủ yếu là hàng hóa, thành phẩm.

Tài sản dài hạn

Là những tài sản sẽ có thời gian sử dụng trên 1 năm. Trong đó, Tài sản cố định là khoản mục quan trọng.

Tài sản cố định bao gồm: Tài sản hữu hình (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, máy tính…) và Tài sản vô hình (như bằng sáng chế, bản quyền phát minh…)


Nợ phải trả

Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu sẽ nằm trong Nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.

Nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài.

Ví dụ như: chủ nợ, nhà nước, nhà cung cấp, người lao động…

Nợ phải trả cũng được chia làm 2 loại:.

  • Nợ ngắn hạn: những khoản nợ, nghĩa vụ tài chính phải thanh toán <1 năm.

  • Nợ dài hạn: những khoản nợ , nghĩa vụ tài chính được phép thanh toán >1 năm.

Các khoản mục chính ở phần này bao gồm:

  • Phải trả người bán: Thể hiện số tiền mà doanh nghiệp chưa thanh toán (còn nợ) cho nhà cung cấp.

  • Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Phải trả người lao động…: khoản phải trả của doanh nghiệp đối với nhà nước (Thuế GTGT, thuế TNDN…), phải trả cho người lao động.

  • Vay và nợ ngắn hạn/dài hạn: Là khoản tiền vay nợ tín dụng. Nếu như các khoản nợ trên là nợ chiếm dụng (doanh nghiệp không mất chi phí sử dụng vốn), thì với khoản vay này doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn (trả lãi vay cho ngân hàng).

Vốn chủ sở hữu

  • Vốn góp chủ sở hữu: hay vốn cổ phần, là số vốn thực tế được góp vào doanh nghiệp.

  • Lợi nhuận chưa phân phối: Nếu trong năm tài chính, doanh nghiệp quyết định tái đầu tư thì phần lợi nhuận giữ lại sẽ được chuyển từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh vào tài khoản này.

  • Ngoài ra có các loại quỹ như Quỹ đầu tư phát triển,…

Mục này đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Để Bảng cân đối kế toán cân bằng thì con số chênh lệch giữa Tài sản và Nợ phải trả sẽ là Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Cách đọc Bảng cân đối kế toán

  • B1: Liệt kê những mục lớn trong Tài sản – Nguồn vốn.

  • B2: Tính toán tỷ trọng các khoản mục này trong Tài sản và Nguồn vốn, và sự thay đổi của các khoản mục tại thời điểm báo cáo.

  • B3: Note lại những mục chiếm tỷ trọng lớn, hoặc có sự biến động lớn về mặt giá trị ở thời điểm báo cáo.

Tại sao chúng ta chỉ quan tâm đến những thay đổi lớn và tỷ trọng lớn?

Tìm hiểu tất tần tật những sự thay đổi đang diễn ra trên Bảng CĐKT tốn khá nhiều thời gian, công sức.

Việc lựa chọn những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn giúp bạn trả lời được câu hỏi:

Phần lớn tài sản của doanh nghiệp đang tập trung ở đâu? Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp chủ yếu đến từ nguồn nào?

Sự thay đổi của những khoản mục này thường sẽ quan trọng hơn, và thể hiện rõ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tất nhiên, nếu muốn, bạn vẫn có thể dành thời gian tìm hiểu thêm những mục còn lại trên Bảng cân đối kế toán.

Chúng ta sẽ lập 1 bảng tính Excel để theo dõi sự thay đổi này.

Bạn có thể tải về tại đây.


Ví dụ

Trong bài viết này, tôi sẽ sử dụng báo cáo tài chính 2019 của NT2 để làm mẫu.

Cuối năm 2019, tổng tài sản của NT2 đã giảm -16.6% so với cùng kỳ năm 2018.

Tài sản của NT2 (năm 2019) tập trung chủ yếu ở: Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản phải thu ngắn hạn, và Tài sản cố định.

Đây là những khoản mục bạn cần phải quan tâm trước tiên ở phần Tài sản của NT2.

Chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu sự thay đổi này khi đến Bước#5 của bài viết (Đọc hiểu Thuyết minh BCTC).

Bên cạnh đó, việc tính toán tỷ trọng trong Tài sản cũng giúp bạn đánh giá sơ bộ liệu doanh nghiệp có đầu tư tài sản 1 cách hợp lý?

NT2 là doanh nghiệp sản xuất điện, sở hữu nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2. Vậy thì rõ ràng tài sản được đầu tư lớn nhất của NT2 sẽ là tài sản là tài sản cố định (cụ thể, chiếm >64% cơ cấu tài sản của doanh nghiệp). Điều này là hợp lý!

Tương tự, các khoản mục cần chú ý ở Nợ phải trả là:

  • Vay ngắn hạn;

  • Phải trả nhà cung cấp;

  • Chi phí phải trả ngắn hạn;

  • Vay dài hạn.

Và, những thay đổi ở Vốn chủ sở hữu là:

  • Vốn góp của CSH;

  • Và, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Tips: Nhận diện sớm rủi ro từ Bảng cân đối kế toán: Sự mất cân đối tài chính

Một trong những yếu tố quan trọng của sự cân đối tài chính đó là tài sản dài hạn cần được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn tương ứng.

Một doanh nghiệp tài trợ cho 1 dự án đầu tư dài hạn 15 năm chỉ bằng khoản vay 6 năm thì, không sớm thì muộn, điều này sẽ tiềm ẩn rủi ro lớn và đem đến áp lực về khả năng thanh toán cho doanh nghiệp.

Để sớm nhận biết được điều này, bạn cần quan sát xu hướng biến động của Vốn lưu động thuần (NWC):

Net working capital (NWC) = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Nếu NWC có xu hướng giảm dần và đặc biệt chuyển sang âm lớn thì điều này đang báo hiệu sự xuất hiện ngày càng rõ rệt của mất cân đối tài chính. NWC < 0, cho thấy công ty đã dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.


 

Bước #3: Đọc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Chúng ta sẽ chuyển sang báo cáo quan trọng thứ 2, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQKD).

Báo cáo KQKD là báo cáo tổng kết doanh thu, chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (quý hoặc năm tài chính).

Báo cáo KQKD chia hoạt động của doanh nghiệp thành 3 mảng: Hoạt động kinh doanh chính (hoạt động cốt lõi), Hoạt động tài chính và Hoạt động khác.

Công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí


Hoạt động kinh doanh chính

Bao gồm các khoản mục:

  • Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là doanh thu từ hoạt động kinh doanh “nòng cốt” của doanh nghiệp (sau khi trừ các Khoản giảm trừ doanh thu). Thông thường, đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu.

  • Giá vốn hàng bán: Thể hiện tất cả chi phí để làm ra hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.

  • Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần BH, CCDV – Giá vốn hàng bán

  • Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN).

Bạn có thể tính toán chỉ số:

Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần về bán hàng, CCDV

Chỉ số này cho biết…

…tỷ suất lợi nhuận thu được từ bán hàng và CCDV của doanh nghiệp là bao nhiêu?

Hệ số này nếu được doanh nghiệp duy trì ổn định, ở mức cao trong dài hạn, chứng tỏ doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khá rõ nét.


Hoạt động tài chính

Bao gồm các mục:

  • Doanh thu tài chính: có từ các nguồn như: lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá…

  • Chi phí tài chính: gồm có chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng các khoản đầu tư tài chính,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Trong đó: Chi phí lãi vay và Lỗ chênh lệch tỷ giá (nếu có) là 2 loại chi phí quan trọng mà bạn cần chú ý.

Lấy doanh thu trừ đi chi phí ở 2 hoạt động này, ta được Lợi nhuận thuần:

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

= Lợi nhuận gộp + Doanh thu TC – Chi phí TC – Chi phí BH, QLDN


Hoạt động khác

Những gì không nằm trong hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính thì sẽ nằm hết ở đây. Thông thường, hoạt động này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp.

  • Thu nhập khác: có nguồn từ lãi thanh lý, nhượng bán tài sản hay được bồi thường hợp đồng…

  • Chi phí khác: Trái ngược với thu nhập khác, chi phí khác sẽ có nguồn từ lỗ thanh lý, nhượng bán tài sản, phải bồi thường vi phạm hợp đồng…

  • Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

Lợi nhuận

Tổng hợp lợi nhuận từ những nguồn trên, chúng ta sẽ có được Lợi nhuận trước thuế:

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác

(trừ) khoản Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp cho nhà nước, ta sẽ được Lợi nhuận sau thuế.

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN

Đây là khoản lợi nhuận thuộc sở hữu của doanh nghiệp và cổ đông.


Cách đọc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Cách thức thực hiện sẽ tương tự như việc bạn đọc Bảng cân đối kế toán.

Tuy nhiên, trước khi bắt đầu, bạn nên nhóm riêng doanh thu, chi phí để có thể theo dõi sự biến động dễ dàng hơn.

  • B1: Tách riêng doanh thu và chi phí.

  • B2: Tính toán tỷ trọng của từng doanh thu trong Tổng doanh thu, tỷ trọng từng chi phí trong Tổng chi phí, và sự thay đổi của chúng so với cùng kỳ.

  • B3: Quan sát sự thay đổi.

Ví dụ

Việc phân loại giúp chúng ta dễ theo dõi và quan sát sự thay đổi của doanh thu và chi phí. Cụ thể năm 2019:

  • Doanh thu từ hoạt động kinh doanh cốt lõi của NT2 (chiếm 98.9% tổng doanh thu), gần như thay đổi (giảm -0.2%) so với năm 2018.

  • Giá vốn hàng bán tăng nhẹ (+0.4%) và tỷ trọng trong tổng chi phí tăng từ 95,7% lên 96.2%. Điều này khiến cho Lợi nhuận gộp 2019 của NT2 giảm -4.0% so với cùng kỳ.

  • Chi phí tài chính, chi phí bán hàng, QLDN giảm. Đây là dấu hiệu tích cực, khi NT2 đang tiết giảm được chi phí.

Như vậy, tổng doanh thu giảm -0.4%, lớn hơn mức giảm của tổng chi phí (giảm -0.1%) đã khiến LNTT của NT2 giảm -3.2% so với cùng kỳ, đạt 797 tỷ đồng.

Và sau khi trừ thuế TNDN, số Lợi nhuận sau thuế của NT2 còn 754 tỷ đồng, giảm -3.6% so với 2018.

Như vậy, bạn sẽ cần phải tìm hiểu:

  • Doanh thu năm 2019 ổn định so với 2018 là tốt hay xấu? Doanh nghiệp có thể tăng trưởng Doanh thu trong tương lai hay không?

  • Yếu tố sản xuất đầu vào của NT2 là gì? Trong đó, yếu tố nào ảnh hưởng lớn tới giá vốn của NT2?

 

Bước #4: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (LCTT) cho biết doanh nghiệp thực sự kiếm được bao nhiêu tiền và tiêu bao nhiêu tiền trong khoảng thời gian nhất định.

Vì sao Dòng tiền lại quan trọng?

Thực tế, khá nhiều nhà đầu tư xem nhẹ, thậm chí là bỏ qua báo cáo LCTT khi đọc BCTC.

Đừng làm như vậy!

Bởi vì:

Nếu bỏ qua bước này, bạn rất dễ bị qua mặt bởi các báo cáo có lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của lợi nhuận này.

Ở Báo cáo KQKD, doanh thu và lợi nhuận sẽ được doanh nghiệp ghi nhập ngay khi bán hàng, kể cả chưa nhận được tiền từ khách hàng. Thực tế, khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp vào 1 thời điểm nào đó, có thể vài tháng, vài năm hoặc không bao giờ.

Tương tự, doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp A, mặc dù chưa thanh toán hết tiền nhưng trong kho đã có hàng, hoặc thậm chí là đã được đem bán.

Như vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại dòng tiền vận động trong doanh nghiệp như thế nào?

Cách đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được trình bày thành 3 phần tương ứng với 3 dòng tiền: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, Dòng tiền từ hoạt động đầu tư, và Dòng tiền từ hoạt động tài chính.

  • Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: là dòng tiền phát sinh trong quá trình thanh toán cho nhà cung cấp, khách hàng, cho người lao động, chi trả lãi vay, và nộp các khoản thuế cho nhà nước… Đây là lượng tiền mặt mà bản thân doanh nghiệp làm ra, chứ không phải từ việc huy động thêm vốn đầu tư hay vay nợ.

  • Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra có liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý… tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác.

  • Dòng tiền từ hoạt động tài chính sẽ liên quan đến việc tăng/giảm vốn chủ sở hữu (nhận vốn góp mới, thu từ phát hành cổ phiếu, trả cổ tức cho cổ đông…) và vay nợ (chi trả nợ gốc vay, hay vay nợ mới nhận được…)

Vậy nên, bạn chỉ cần xem xét lần lượt từng dòng tiền là được.

Dòng tiền vào, dòng tiền ra được thể hiện như thế nào trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?

  • Trên báo cáo LCTT, dòng tiền ra sẽ là 1 con số âm, đi kèm với các từ ngữ như “tiền chi để …”, “… đã trả”

  • Trong khi đó, dòng tiền vào sẽ được thể hiện bởi các từ ngữ như “tiền thu từ…”, “… nhận được” và về mặt con số sẽ là số dương.

Ví dụ
Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Cơ sở bắt đầu là từ “Lợi nhuận trước thuế (01)” với số tiền 797 tỷ đồng, và điều chỉnh cho những khoản mục không làm phát sinh dòng tiền (từ mục 02 đến 07). Bao gồm:

  • Mục “Khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư (02)”: Số tiền mua sắm TSCĐ thực chất đã chi ra từ lâu. Trong quá trình sử dụng, tài sản đó được trích khấu hao hàng năm. Như vậy, chi phí khấu hao là có, nhưng không có tiền chảy ra. Do đó, được cộng bổ sung (add-back) vào Lợi nhuận trước thuế.

  • Các khoản dự phòng (03)” là chi phí dự phòng được doanh nghiệp trích lập nhưng thực tế là không chi.

  • Lỗ/(Lãi) chênh lệch tỷ giá… (04)” xuất phát từ việc tỷ giá đồng ngoại tệ thay đổi.

  • “Chi phí lãi vay (06)”: Chi phí lãi vay là dòng tiền ra. Tuy nhiên đã được trừ khi tính lợi nhuận (thể hiện ở chi phí tài chính trên Báo cáo KQKD), nên sẽ được cộng trở lại.

Cộng “Lợi nhuận trước thuế (01)” với “Các khoản điều chỉnh (từ 02 đến 07)”, ta được “Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động (08)”.

Cần quan tâm điều gì?

Bạn hãy chú ý khoản mục chiếm tỷ trọng lớn là “Khấu hao TSCĐ…”.

Khoản mục này thể hiện doanh nghiệp mất bao nhiêu tiền để duy trì hoạt động hàng năm.

LNTT năm 2019 của NT2 hơn 797 tỷ đồng, nhưng mất tới 690 tỷ đồng cho khấu hao, tương ứng 86.6%. Đây là con số khá lớn.

Hãy để ý!

Vậy khi tài sản khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng, nó sẽ làm tăng lợi nhuận thực sự cho NT2 (vì không phải khấu trừ khấu hao nữa).

Các mục từ 09 đến 17 thì khá dễ hiểu. Đây là những khoản tiền thực tế chi ra, thu vào của doanh nghiệp trong năm.

Lấy “Lợi nhuận sau điều chỉnh (08)” cộng dồn cho các mục từ 09 đến 17, ta sẽ ra “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (20)” của NT2, đạt 1,917 tỷ đồng trong năm 2019.


Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
  • Trong kỳ, NT2 chi khoảng 5 tỷ đồng để mua sắm, bổ sung TSCĐ và tài sản dài hạn khác, chiếm 0,6% LNTT.

Đối với NT2, hay các nhà máy điện khác nói chung, điều này là hợp lý! Vì họ chỉ đầu tư TSCĐ ban đầu lớn, và ít phát sinh hoạt động đầu tư sau này.

Trong khi đó, một doanh nghiệp đang trong quá trình đầu tư tài sản thì tỷ trọng này sẽ khá lớn.

  • Ở đây, bạn cũng cần chú ý, 200 tỷ – số tiền được chi ra để cho vay.

Cộng dồn các khoản mục, ta được “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (30)” thể hiện sự chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào là -187 tỷ đồng, mà chủ yếu là do khoản 200 tỷ bất thường gây ra.


Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Mục 31 là khoản tiền thu từ phát hành cổ phiếu. Mục 34 là khoản tiền chi trả phần nợ gốc của khoản vay. Và mục 36 là dòng tiền chi trả cổ tức cho cổ đông.

Có thể thấy, NT2 hiện không có khoản vay mới nào trong năm 2019.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp rất chủ động trong việc trả nợ vay hàng năm. Trong năm 2019, NT2 chi khoảng 1,085 tỷ để thanh toán nợ gốc. Điều này giúp làm giảm tỷ trọng và giá trị của khoản mục Vay dài hạn trên bảng cân đối.

Việc giảm nợ vay là một tín hiệu tốt. Tình hình tài chính của doanh nghiệp đang dần được cải thiện. Rủi ro thanh toán cũng nhờ thế mà giảm.

Cộng các khoản mục từ 31 đến 36 ta được “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (40)“.

Cộng ba mục Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, từ đầu tư và từ hoạt động tài chính, ta thu được “Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50)” là -1.344 tỷ đồng.

Tại thời điểm đầu năm 2019, NT2 đang có 65 tỷ đồng tiền và tương đương tiền. Và, cuối năm số tiền này đã tăng lên 451 tỷ đồng.


Cần lưu ý gì khi đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?

Có 3 vấn đề bạn cần lưu ý:

  • Thứ nhất: Trong 3 nhóm, thì nhóm 2 và 3 có bản chất là tăng ở kỳ hiện tại, giảm ở kỳ tương lai, hoặc ngược lại.

Doanh nghiệp đi vay 10 tỷ thì trong tương lai sẽ phải có khoản trả lại 10 tỷ. Đã có mua mới tài sản thì ắt phải có thanh lý tài sản…

  • Thứ hai: Trọng tâm nghiên cứu là Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh. Vì nó thể hiện khả năng tạo ra tiền thực tế của doanh nghiệp.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2019 là 1,917 tỷ đồng, đây không phải là khoản lợi nhuận thực của NT2 mà bao gồm cả các khoản phải thu, phải trả…

Tuy nhiên, nếu đều đặn hàng kỳ, dòng tiền này của NT2 luôn mang số dương, có nghĩa là vẫn có dòng tiền đổ vào.

Đó là điều tốt.

Còn nếu nhiều kỳ liên tiếp, dòng tiền hoạt động mang dấu âm, có nghĩa là dòng tiền chảy ra. Doanh nghiệp sẽ phải đi vay tiền để tạo dòng tiền bù đắp.

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ vẫn dương, nhưng thực tế lại đang dựa trên những khoản nợ vay.

  • Thứ ba: Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ có thể giảm so với kỳ trước (ví dụ năm 2018). Đây chưa hẳn là điều xấu, vì doanh nghiệp đã trả các khoản vay của mình trước đó.

Tips: Nhận biết tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp thông qua dòng tiền chi trả cổ tức

Một trong những dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp chính là: dòng tiền trả cổ tức đều đặn trong dài hạn.

Ngoại trừ những doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh có thể không trả cổ tức. Còn trong các trường hợp khác, việc kinh doanh có lãi cần đi kèm với một chính sách chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông.

Việc doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền ổn định, đều đặn hàng năm là dấu hiệu quan trọng để chứng tỏ sự lành mạnh về dòng tiền và lợi nhuận mà doanh nghiệp công bố là thực chất.

 

Bước #5: Đọc hiểu Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh BCTC cung cấp cho bạn thông tin chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và các thông tin cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán cụ thể.

Thuyết minh BCTC sẽ bao gồm những nội dung:

  • Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;

  • Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán;

  • Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng;

  • Các chính sách kế toán áp dụng;

  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán;

  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD;

  • Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Lưu chuyển tiền tệ.

Cách đọc Thuyết minh báo cáo tài chính

Chúng ta sẽ chia Thuyết minh BCTC ra thành 2 phần:

Phần 1: Tìm hiểu về về doanh nghiệp

Bao gồm: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, các chuẩn mực và chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.

Ở phần này, bạn sẽ phải trả lời được những câu hỏi sau:

  • Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp là gì?

Bạn phải hiểu doanh nghiệp mà mình đang tìm hiểu đang hoạt động trong ngành nghề gì? Vì mỗi ngành nghề khác nhau, thì các con số trên BCTC sẽ có ý nghĩa khác nhau.

Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất sẽ phải đầu tư nhà xưởng, máy móc,… thì tài sản cố định sẽ lớn.

Trong khi, đối với một doanh nghiệp bán lẻ thì các khoản phải thu sẽ ít, và hàng tồn kho có thể cao.

  • Doanh nghiệp hoạt động từ bao giờ? Việc này giúp bạn có thể hình dung được doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu, giữa hay cuối chu trình phát triển.

  • Các chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán doanh nghiệp đang áp dụng ra sao?

Những thông tin này, bạn hoàn toàn có thể tìm thấy ở đoạn đầu của Thuyết minh BCTC.

Phần 2: Thuyết minh về các khoản mục trên BCTC

Ở các bước #2, 3 và 4 phía trên, chúng ta đã note lại những khoản mục cần lưu ý, có sự thay đổi lớn so với cùng kỳ.

Giờ là lúc bạn đi đến phần thuyết minh của những khoản mục đó để tìm hiểu lý do.

Bạn có thể kết hợp đọc song song Thuyết minh BCTC khi bạn đang xem xét Bảng cân đối kế toán và Báo cáo KQKD.

Ví dụ

Tìm hiểu về doanh nghiệp

  • Hoạt động chính của NT2 là vận hành các công trình điện, mà cụ thể ở đây là nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2 – một nhà máy sản xuất điện.

  • NT2 thành lập từ năm 2007. Doanh nghiệp đã hoạt động được 13 năm.

Thông thường, 25 năm là khoảng thời gian vận hành trung bình của một nhà máy nhiệt điện khí. Như vậy, NT2 đã hoạt động khoảng 1/2 vòng đời của nhà máy.

  • BCTC của NT2 được lập đúng theo chuẩn mực và các nguyên tắc kế toán của Việt Nam.

  • Năm tài chính của NT2 là từ ngày 01/01 đến 31/12, tương đương với 1 năm dương lịch.

Bạn cần lưu ý vấn đề này, vì có 1 số BCTC được lập theo chu kỳ kinh doanh của ngành.

Ví dụ như kỳ báo cáo của Tập đoàn Hoa Sen (HSG) sẽ từ 01/10 năm trước đến 30/9 năm nay.

Khi đó, bạn sẽ không thể so sánh số liệu của HSG với một doanh nghiệp có kỳ báo cáo từ 01/01 đến 31/12 được.

Tiếp đến, bạn sẽ đọc các nguyên tắc hay chính sách kế toán được NT2 áp dụng trong việc lập BCTC để biết được các con số được ghi nhận như thế nào?

Bây giờ, chúng ta sẽ chuyển tiếp sang Đọc thuyết minh các khoản mục trên BCTC.


Thuyết minh Bảng cân đối kế toán

Những vấn đề chúng ta cần làm rõ ở Bảng cân đối kế toán là:

  • Tiền và các khoản tương đương tiền

  • Các khoản phải thu ngắn hạn

  • Tài sản cố định

  • Phải trả người bán ngắn hạn

  • Vay ngắn hạn và Vay dài hạn

  • Chi phí phải trả ngắn hạn

  • Vốn góp chủ sở hữu

  • Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Hãy đi vào từng mục:

a. Tiền và các khoản tương đương tiền:

Tại ngày 31/12/2018, Tiền và tương đương tiền của NT2 là 65 tỷ (chiếm 0.7% trên tổng tài sản); thì sang đến 31/12/2019, tỷ lệ này đã tăng lên 6.0% (tương đương mức tăng 592.6%), đạt 451 tỷ đồng.

Mức tăng khá mạnh!

Ở đây, bạn sẽ thấy, khoản mục Đầu tư tài chính ngắn hạn của NT2 có 1 khoản 200 tỷ, chiếm 2.7% tổng tài sản. Số tiền này được NT2 giải thích là đang gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng.

Điều này cũng giúp lý giải vì sao ở Báo cáo LCTT có 1 khoản chi 200 tỷ cho hoạt động đầu tư. Bạn còn nhớ chứ!

Như vậy, lượng tiền mặt của doanh nghiệp khá dồi dào (>650 tỷ đồng).

NT2 biết sử dụng khoản tiền nhàn rỗi gửi tiết kiệm, tăng nguồn thu cho doanh nghiệp.

b. Các khoản phải thu:

Tương tự, tại 31/12/2018, các khoản phải thu chiếm 28.5% tổng tài sản thì tại ngày 31/12/2019, tỷ lệ này giảm còn 19.3% (tương ứng giảm -42.1% về mặt giá trị).

Hãy cùng tìm hiểu!

Sự thay đổi này chủ yếu đến từ Phải thu ngắn hạn của khách hàng.

Cụ thể là từ khách hàng chính của NT2 là Công ty Mua bán điện (EPTC).

Tất nhiên, NT2 vận hành nhà máy nhiệt điện, nên lượng điện sản xuất ra sẽ được bán cho EPTC.

Dư nợ tại thời điểm 31/12/2019 còn 1,359 tỷ, giảm so với mức 2,418 tỷ đồng. Chứng tỏ NT2 đã thu được tiền về. Đây là điểm tích cực, vì doanh nghiệp không còn bị khách hàng chiếm dụng vốn.

c. Tài sản cố định:

Chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tài sản của NT2 (64.5% cuối năm 2019), tài sản cố định lại đang giảm về mặt giá trị, từ 6.934 tỷ xuống còn 6.247 tỷ đồng.

Nguyên nhân đến từ đâu?

Bạn có thể thấy:

Nguyên giá tài sản không có sự biến động quá lớn, gần như là không đổi.

Việc giảm giá trị TSCĐ đến từ việc trích khấu hao.

Đây là đặc trưng của doanh nghiệp ngành điện là chỉ phát sinh chi phí đầu tư ban đầu lớn và ít phát sinh chi phí hoạt động đầu tư TSCĐ.

Bạn cũng dễ dàng thấy được điều đó. Số tiền chi cho hoạt động đầu tư TSCĐ, tài sản dài hạn ở LCTT (phần Dòng tiền cho đầu tư) của NT2 là rất ít.

d. Phải trả nhà cung cấp:

Khoản mục này giảm cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn của NT2. Việc giảm các khoản nợ nhà cung cấp cũng giúp cho rủi ro thanh toán của NT2 giảm đi.

Bạn cũng nên tìm hiểu thông tin về các nhà cung cấp lớn của doanh nghiệp. Vì họ là nhà cung cấp yếu tố đầu vào cho NT2, nên nếu việc cung ứng bị gián đoạn có thể sẽ tác động đến NT2.

Những thông tin này bạn hoàn toàn có thể tìm kiếm trên internet.

Chúng ta thấy rằng, 2 nhà cung cấp lớn của NT2 là:

  • TCT Khí Việt Nam (GAS). Hiện GAS là nhà phân phối duy nhất khí thiên nhiên ở Việt Nam – loại nguyên liệu chính để chạy máy phát điện của NT2.

Do đó, nếu việc cung ứng khí của GAS gặp gián đoạn thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của NT2. Bởi vì sẽ không có nhà cung ứng thay thế nào khác.

Như vậy, bên cạnh việc tìm hiểu về NT2, bạn cũng cần phải theo dõi tình hình hoạt động của TCT Khí Việt Nam.

  • Nhà cung cấp lớn thứ 2 là CTCP Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam. Doanh nghiệp này thực hiện công tác bảo dưỡng tua-bin khí cho NT2.

e. Chi phí phải trả:

Từ mục thuyết minh, ta thấy Chi phí nhiên liệu (chạy máy phát điện) và Chi phí bảo trì (phân bổ chi phí từ chi phí đại tu – trung tu nhà máy điện) là 2 chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Và đã được NT2 thuyết minh đầy đủ.

f. Vay ngắn hạn và dài hạn:

Như ở phần LCTT, chúng ta đã biết rằng, NT2 không còn đi vay các khoản nợ mới. Thay vào đó là các khoản tiền được chi ra để thanh toán nợ vay.

Nợ vay ngắn hạn của NT2 thực chất là nợ vay dài hạn đến hạn phải trả.

Đây là điểm rất đáng khen cho NT2.

Giảm nợ vay sẽ giúp cơ cấu tài chính của NT2 lành mạnh hơn, giảm thiểu rủi ro tài chính.

g. Vốn chủ sở hữu:

  • Năm 2019, không có hoạt động phát hành tăng vốn (như năm 2017 – bạn có thể tự check bctc 2017 của NT2)

  • Lợi nhuận trong năm đạt hơn 754 tỷ

  • Và NT2 đã chi trả 288 tỷ tiền cổ tức cho cổ đông.

Như vậy, chúng ta đã tìm ra lý do cho sự thay đổi trên Bảng cân đối kế toán.

Tiếp tục với Báo cáo KQKD


Thuyết minh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

a. Doanh thu và chi phí sản xuất:

Thuyết minh BCTC sẽ cung cấp cho chúng ta thông tin về doanh thu theo bộ phận. Giúp ta thấy được rõ ràng hơn về tỷ lệ lợi nhuận đóng góp của từng bộ phận.

Ở đây, hoạt động của NT2 duy nhất là sản xuất và bán điện.

Về yếu tố chi phí sản xuất, Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (79.9%) trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp.

NT2 sử dụng khí thiên nhiên để chạy máy phát điện.

Do vậy, bạn sẽ cần theo dõi sự biến động của giá khí thiên nhiên. Thông thường, chúng ta sẽ theo dõi gián tiếp thông qua Giá dầu thô thế giới, vì chúng biến động cùng chiều với nhau.

Các yếu tố chi phí khác thì không có sự biến động nào quá lớn. Như vậy, ngoài giá nguyên vật liệu là yếu tố mà NT2 không thể tác động tới, thì các chi phí khác đang được doanh nghiệp cải thiện, tối ưu.


Kết luận

Như vậy tôi đã hướng dẫn bạn cách đọc 1 bộ Báo cáo tài chính hoàn chỉnh.

Tuy nhiên, chúng ta mới thấy được 1 phần bức tranh của doanh nghiệp.

Các con số vẫn đang đứng độc lập, chưa thể hiện rõ mối quan hệ với nhau, hay thậm chí là mối quan hệ giữa các báo cáo với nhau.

Để làm được điều này, bạn cần phải biết tính toán các chỉ số tài chính và phân tích chúng.




Comments


bottom of page