Ở phần 2 này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách Phân tích một Báo cáo tài chính
Phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích chỉ số tài chính là một phần không thể thiếu khi bạn đọc BCTC. Các chỉ số sẽ giúp bạn:
Đánh giá xem hoạt động của doanh nghiệp đang tăng trưởng hay suy giảm, sức khỏe tài chính ra sao…
Ngoài ra, đây còn là công cụ giúp dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Lưu ý gì khi tính toán các chỉ số tài chính
Để đánh giá được tình hình doanh nghiệp qua các chỉ số tài chính, bạn cần:
So sánh với kỳ trước: để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp theo chiều ngang.
So sánh với doanh nghiệp cùng ngành, hoặc với trung bình ngành: để đánh giá điểm mạnh – yếu của doanh nghiệp.
Khi tính toán các chỉ số, bạn cần quan tâm xem con số đó thể hiện tính thời điểm, hay thời kỳ để có thể nhận xét đúng nhất về tình hình doanh nghiệp.
Những chỉ số tài chính từ Bảng Cân đối kế toán (CĐKT) sẽ là những con số mang tính thời điểm; còn trên Báo cáo Kết quả kinh doanh (KQKD) sẽ mang yếu tố thời kỳ.
Bước #6: Phân tích khả năng thanh toán
Doanh nghiệp cần phải duy trì được một lượng vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp các khoản nợ ngắn hạn, duy trì hàng tồn kho để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.
Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng các hệ số thanh toán để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
Thông thường,
Hệ số này thấp (đặc biệt là khi < 1): Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ. Đây là dấu hiệu báo hiệu rủi ro về thanh toán mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
Hệ số này cao: Doanh nghiệp có khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn.
Tuy vậy, một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã tốt. Có thể doanh nghiệp hiện đang sử dụng chưa hiệu quả tài sản của mình.
Muốn đánh giá chính xác hơn, bạn sẽ cần xem xét thêm điều kiện kinh doanh, tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Nợ của doanh nghiệp sẽ gồm: nợ vay và các khoản phải trả (NCC, người lao động…)
Trong đó, sử dụng nợ vay thì doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng – lãi vay.
Do vậy, bạn cần đánh giá xem liệu có rủi ro nào trong thanh toán lãi vay của doanh nghiệp hay không?
Một doanh nghiệp vay nợ nhiều, nhưng kinh doanh không hiệu quả, mức sinh lời của đồng vốn thấp (hoặc thua lỗ) thì khó có thể đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu
Như ở trên, doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ NCC, từ người lao động,…
… thì ngược lại, doanh nghiệp cũng bị khách hàng chiếm dụng vốn, hình thành nên các khoản phải thu.
Nếu doanh nghiệp cứ liên tục cho khách hàng mua chịu, mà không thu tiền, thì không sớm thì muộn, sẽ không có đủ tiền để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
Để đánh giá việc tốc độ thu hồi công nợ (các khoản phải thu) của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng Hệ số vòng quay các khoản phải thu:
Và lấy 360 ngày (1 năm) chia cho vòng quay các khoản phải thu, ta được:
Kỳ thu tiền bình quân cho chúng ta biết: Sau bao lâu, doanh nghiệp sẽ thu được tiền bán hàng?
Hệ số này phụ thuộc vào chính sách bán chịu, chính sách thanh toán của doanh nghiệp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này phản ánh việc: 1 đồng vốn hàng tồn kho có thể quay vòng bao nhiêu lần trong một kỳ?
Thông thường, hệ số vòng quay hàng tồn kho càng lớn có nghĩa là hàng tồn kho ít, sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ nhanh, vốn không bị ứ đọng ở hàng tồn kho.
Tuy nhiên, để có thể kết luận hệ số vòng quay hàng tồn kho cao là xấu hay tốt. Bạn cần phải xem xét đến đặc điểm ngành nghề kinh doanh, cũng như chính sách hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Ví dụ: một doanh nghiệp sản xuất nhận thấy giá nguyên liệu đang giảm. Họ sẽ đẩy mạnh việc dự trữ nguyên vật liệu. Khi đó, hàng tồn kho dự trữ sẽ tăng lên, làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm xuống.
Việc mua được nguyên liệu với giá rẻ, sẽ khiến cho giá thành sản xuất giảm xuống, từ đó giúp gia tăng lợi nhuận.
Tương tự, bạn cũng sẽ tính được:
Ví dụ
Chúng ta sẽ tính toán các chỉ số về khả năng thanh toán của NT2 từ 3 – 5 năm để có thể nhìn thấy xu hướng.
Hệ số thanh toán hiện hành: Mặc dù 3 năm gần đây, hệ số này có xu hướng giảm. Tuy nhiên, vẫn xấp xỉ 1, nên khả năng thanh toán của NT2 không có gì phải lo lắng.
Chi phí lãi vay của NT2 cũng được đảm bảo khá chắc chắn, khi mà hệ số khả năng thanh toán lãi vay được giữ ở mức cao. Và sắp tới, NT2 cũng sẽ trả hết nợ vay.
Kỳ thu tiền bình quân của NT2 giảm do không còn bị EVN chiếm dụng vốn nữa.
Vòng quay hàng tồn kho ở đây không có nhiều ý nghĩa đối với NT2. Bởi vì, hàng tồn kho của doanh nghiệp là dầu DO – nguyên liệu dự phòng (thuyết minh BCTC) và công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sửa chữa, đại tu nhà máy.
Bước #7: Phân tích đòn bẩy tài chính
Chúng ta sẽ sử dụng Hệ số nợ để đánh giá.
Hệ số này cho chúng ta thấy được tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ số nợ của doanh nghiệp bao nhiêu là hợp lý?
Thật khó để đánh giá được tỷ lệ nợ như thế nào là hợp lý với doanh nghiệp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: hình thức doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, hay mục đích vay…
Nhưng thông thường…
…Hệ số nợ thấp => doanh nghiệp có mức độ an toàn cao, rủi ro tài chính thấp.
Bước #8: Phân tích khả năng sinh lời
Doanh nghiệp hoạt động là vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận sẽ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất và kinh doanh.
Thông qua phân tích khả năng sinh lời, bạn sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Thể hiện: 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế?
Nó phản ánh hiệu quả trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tỷ lệ ROS ổn định và cao hơn đối thủ thì có lợi thế cạnh tranh lớn, quản trị chi phí tốt. Thậm chí đây còn là những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh đó.
Tỷ suất lợi nhuận này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận gộp (hay Biên lợi nhuận gộp)
“Từ 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp” – là ý nghĩa của chỉ số này.
Chỉ số này phản ánh hiệu quả của việc quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp (Nguyên vật liệu, nhân công,..), khả năng tạo ra lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh nghiệp duy trì một biên lợi nhuận gộp cao, ổn định qua nhiều năm thường là doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh tốt, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Lợi thế cạnh tranh đó có thể là: sản phẩm độc quyền, thương hiệu, chi phí thấp… cũng có thể doanh nghiệp đang tăng trưởng ở một thị trường tiềm năng nhưng lại chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh…
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh: 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng LNST? Hay hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ra sao?
Thông thường, ROA càng cao càng tốt.
Với những doanh nghiệp trong ngành cơ bản như sắt thép, giấy, hóa chất… thì ROA là chỉ tiêu vô cùng quan trọng.
Vì những doanh nghiệp này sử dụng tài sản dài hạn là máy móc, thiết bị… để nâng cao tỷ suất lợi nhuận. ROA cao thể hiện việc doanh nghiệp quản lý hiệu quả chi phí khấu hao, chi phí đầu vào tốt.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm.
Hệ số này thể hiện: mức LNST thu được trên mỗi 1 đồng vốn chủ bỏ ra trong kỳ.
ROE càng cao, thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ càng cao.
Chỉ số này phản ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính, trình độ quản trị chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiêp.
Dựa và ROE, bạn cũng có thể đánh giá liệu doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh hay không?
Những doanh nghiệp có ROE cao (thường trên 20%) và ổn định trong nhiều năm (kể cả khi thị trường khó khăn) là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững.
Tuy nhiên, ROE cao quá cũng không phải là tốt. Hãy cẩn thận!
Có thể hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có gì thay đổi, nhưng doanh nghiệp lại đang mua lại cổ phiếu quỹ hoặc doanh nghiệp này đang tách ra từ công ty mẹ khiến cho vốn cổ phần giảm, khiến ROE tăng.
Thu nhập một cổ phần thường (EPS)
Chỉ tiêu phản ánh: 1 cổ phần thường trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Hay còn gọi là chỉ số EPS.
Ví dụ: EPS của NT2 năm 2017 đạt 2.768 đồng. Có nghĩa là: cứ mỗi cổ phiếu bạn sở hữu sẽ nhận được 2.768 đồng LNST.
EPS cao phản ánh năng lực kinh doanh của doanh nghiệp mạnh. Doanh nghiệp có tiền để trả cổ tức cho cổ đông nhiều hơn.
Tuy nhiên, không phải cứ cổ phiếu có EPS cao là đáng mua.
Tôi có một ví dụ cho bạn. Hiện cổ phiếu A giá 10.000 đồng có EPS là 1.000 đồng. Cổ phiếu B giá 30.000 đồng, EPS là 1.500 đồng. Khi đó, chúng ta sẽ lựa chọn cổ phếu A, mặc dù EPS của A thấp hơn.
Bởi vì: với 30.000 đồng, bạn có thể mua 3 cổ phiếu A, và mỗi năm lợi nhuận bạn có được là 3.000 đồng. Trong khi đó, nếu lựa chọn B, bạn mua được 1 cổ phiếu B và lợi nhuận mỗi năm chỉ là 1.500 đồng mà thôi.
Ví dụ
Quay trở lại ví dụ về NT2
Các chỉ số sinh lời của NT2 có sự tăng/giảm khác nhau trong những năm qua. Như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay biên lợi nhuận gộp thì có xu hướng giảm (do giá khí giai đoạn này tăng, khiến chi phí nhiên liệu tăng…);
Trong khi đó, tỷ lệ ROA, ROE có sự cải thiện tích cực.
Biên lợi nhuận gộp của NT2 > 12%. Như vậy, NT2 hiện đang có lợi thế cạnh tranh nhất định trong ngành.
Tips: Hệ số Dupont
Hệ số Dupont được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ số tài chính.
Giúp chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân tích.
Tôi sẽ ví dụ cho bạn mô hình Dupont 5 yếu tố để phân tích chỉ số ROE
ROE sẽ phụ thuộc vào 5 yếu tố:
Tỷ lệ LNST/LNTT: Hiện doanh nghiệp đang chịu mức thuế suất TNDN là 5%.
Tuy nhiên, đây không phải lợi thế về thuế của NT2. Bởi các doanh nghiệp điện khác cũng nhận được mức thuế suất ưu đãi tương tự.
Tỷ lệ LNTT/EBIT: tác động của chi phí lãi vay tới ROE? Ở ví dụ này, tỷ lệ này không có sự biến động nào quá lớn qua các năm.
Tỷ lệ EBIT/Doanh thu thuần hay EBIT margin: đây là nhân tố chính ảnh hưởng đến ROE của NT2. Tỷ lệ này có xu hướng giảm qua từng năm.
Tỷ lệ Doanh thu thuần/Thuế Suất bình quân: thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng tăng lên.
Thuế suất bình quân/Vốn chủ sở hữu bình quân: 1 công thức khác của đòn bẩy tài chính. Tỷ lệ này có xu hướng giảm. Đây là tín hiệu tốt.
Qua phân tích Dupont, chúng ta thấy được rằng: EBIT margin là yếu tố cần được cải thiện nếu doanh nghiệp muốn tăng tỷ suất sinh lời ROE.
Bước #9: Phân tích dòng tiền
Mục đích của việc phân tích dòng tiền là đánh giá năng lực tài chính, cũng như chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp.
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần
Tỷ lệ này cho chúng ta biết doanh nghiệp nhận được bao nhiêu đồng trên 1 đồng doanh thu thuần?
Mặc dù không có một con số cụ thể để tham chiếu, nhưng rõ ràng tỷ lệ này càng cao càng tốt. Bạn nên so sánh với dữ liệu quá khứ để phát hiện ra những sai khác.
Tỷ suất dòng tiền tự do
Tỷ tiêu này phản ánh chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp. Dòng tiền tự do phản ánh số tiền sẵn có nhằm sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong đó:
Dòng tiền tự do (Free Cashflow) = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) – Dòng tiền đầu tư cho tài sản cố định (TSCĐ).
Chúng ta phải trừ đi Dòng tiền cho hoạt động đầu tư TSCĐ, bởi vì:
Dòng tiền đầu tư TSCĐ được xem như là để duy trì lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Như vậy, dòng tiền tự do càng lớn, chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tích cực.
Ví dụ:
NT2 duy trì được một tỷ lệ dòng tiền thuần từ HĐKD trên Doanh thu thuần khá là cao, >25%. Rất ổn định.
Vì không cần phải đầu tư lớn vào TSCĐ => gần như 100% dòng tiền thuần từ HĐKD được thoải mái sử dụng, để chi trả nợ vay, trả cổ tức cho cổ đông…
NT2 bắt đầu trả cổ tức từ năm 2015 với tỷ suất khá cao và đều đặn. Đây cũng là một dấu hiệu tốt, thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích xu hướng dòng tiền
Để thực hiện phân tích xu hướng dòng tiền, số liệu dòng tiền của từng hoạt động sẽ được cộng dồn theo từng năm.
Mục đích là để loại bỏ sự biến động về dòng tiền tại 1 thời điểm cụ thể,
Ngoài ra, việc quan sát dòng tiền trong 1 giai đoạn dài sẽ giúp bạn xác định được doanh nghiệp đang trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh.
Đây là yếu tố quan trọng để bạn đưa ra quyết định có nên tài trợ vốn cho doanh nghiệp trong giai đoạn hiện tại hay không?
Ví dụ ở NT2:
2007 – 2011: giai đoạn đầu tư cho nhà máy => dòng tiền hoạt động đầu tư và dòng tiền hoạt động tài chính tăng. Doanh nghiệp vay để tài trợ cho dự án.
Từ 2011 trở đi, nhà máy bắt đầu đi vào vận hành. Dòng tiền thuần từ HĐKD bắt đầu gia tăng. Hoạt động đầu tư không còn lớn như giai đoạn trước, nên dòng tiền đầu tư giai đoạn này chủ yếu là đi ngang.
Dòng tiền thu từ HĐKD ổn định, giúp NT2 chủ động thanh toán các khoản nợ vay. Điều này giúp cho nợ vay của doanh nghiệp giảm dần qua từng năm. Giúp cải thiện sức khỏe tài chính cho doanh nghiệp.
WHAT’S NEXT?
Như vậy, chúng ta đã biết cách đọc BCTC và vận dụng các chỉ số tài chính để phân tích doanh nghiệp.
Hãy luyện tập chăm chỉ.
Kiên nhẫn, kiên trì và những giọt mồ hôi là sự kết hợp phi thường và bất bại để làm nên thành công! – Napoleon Hill
Tuy nhiên, bạn mới chỉ đi được 1 nửa chặng đường trên con đường đầu tư.
“Định giá doanh nghiệp” là bước tiếp theo bạn cần học để hoàn thiện kỹ năng đầu tư của mình.
Bài viết tiếp theo: 9 công thức định giá đơn giản
Nguồn: Tuấn Trần - GoValue
Comments